Kali - K

2014-01-13 17:59

Ứng dụng

Phân bón

    Các ion kali là thành phần thiết yếu trong dinh dưỡng thực vật và được tìm thấy trong hầu hết các loại đất. Chúng được dùng làm phân bón cho nông nghiệp, trồng trọt và hydroponic ở dạng kali clorua (KCl), kali sunfat (K2SO4), hoăc nitrat (KNO3). Phân bón nông nghiệp tiêu thụ 95% các sản phẩm hóa của kali trên toàn cầu, và khoảng 90% kali được cung cấp ở dạng KCl.

     Thành phần kali trong hầu hết thực vật dao động từ 0,5% đến 2% khối lượng các vụ mùa, thường ở dạng K2O. Các vụ mùa năng suất cao phụ thuộc vào lượng phân bón để bổ sung cho lượng kali mất đi do thực vật hấp thu. Hầu hết phân bón chứa kali clorua, trong khi kali sunfat được dùng cho các vụ mùa nhạy cảm với clorua hoặc vụ mùa cần lượng lưu huỳnh cao hơn.

    Trong năm 2005, khoảng 93% sản lượng kali trên thế giới đã được tiêu thụ bởi các ngành công nghiệp phân bón.

Thực phẩm

    Cation kali là dưỡng chất thiết yếu cho con người và sức khỏe. Kali clorua được dùng thay thế cho muối ăn nhằm giảm lượng cung cấp natri để kiểm soát bệnh cao huyết áp. Một số thực phẩm cung cấp kali như: nước cam, củ cải đường, đâu trắng, cà chùa, chuối ,..

    Kali natri tartrate (KNaC4H4O6, Rochelle salt)  là một thành phần chính của bột nở; nó cũng được sử dụng trong các gương mạ bạc. 

    Kali bromat (KBrO3) là một chất ôxy hóa mạnh , được dùng để tăng độ dẻo và độ nở cao của bột bánh mì. 

    Kali bisufit  (KHSO3) được dùng làm chất bảo quản thực phẩm, như trong rượu vang và bia (nhưng không có trong thịt). Nó cũng được sử dụng để tẩy trong dệt-nhuộm và thuộc da.

Công nghiệp

    Các chất hóa học kali chính là kali hydroxit, kali cacbonat, kali sunfat, và kali clorua. Hàng triệu tấn các hợp chất này được sản xuất mỗi năm.

    Kali hydroxit KOH là một ba-zơ mạnh, được dùng ở mức độ công nghiệp để trung hòa các axít mạnh và yếu, để khống chế pH và để sản xuất các muối kali. Nó cũng được dùng để làm bánh xà phòng từ mỡ và dầu trong công nghiệp tẩy rửa và trong các phản ứng thủy phân như các este.

    Kali nitrat(KNO3) được lấy từ các nguồn tự nhiên như guano và evara hoặc được sản xuất từ công nghệ Haber. Nó là một chất ôxy hóa trong thuốc súng và là một loại phân bón quan trọng. 

    Kali cyanua (KCN) được dùng trong công nghiệp để hòa tan đồng và các kim loại quý, đặc biệt là bạc và vàng. bằng cách tạo ra ở dạng phức chất.

    Kali cacbonat  (K2CO3 hay potash) được dùng trong sản xuất thủy tinh, xà phòng, ống phóng màn hình màu, đèn huỳnh quan, dệt nhuộm và chất tạo màu.

 Kali permanganat (KMnO4) là một chất ôxi hóa, có tính tẩy mạnh và được sử dụng trong sản xuất saccharin.  

    Kali clorat (KClO3) được cho vào vật liệu nổ. 

    Kali bromua (KBr) trước đây được sử dụng làm thuốc an thần và trong nhiếp ảnh.

    Kali cromat  (K2CrO4) được dùng trong mực, nhuộm, chất tạo màu (màu vàng đỏ sáng),  chất nổ và pháo hoa thuộc da, và diêm an toàn…

Ứng dụng thích hợp khác

Các hợp chất kali quá phổ biến đến nổi có hàng ngàn ứng dụng nhỏ tại chỗ. supeoxit KO2 là chất rắn màu cam là nguồn cung cấp ôxy tiện lợi và là chất hấp thụ cacbon dioxit. Nó được sử dụng rộng rãi trong hệ thống thông khí mỏ, các tàu ngầm và tàu không gian do nó chứa ít thể tích hơn ôxy khí.

4 KO2 + 2 CO2 → 2 K2CO3 + 3 O2

Kali cobaltinitrit K3[Co(NO2)6] được dùng làm chất tạo màu của các họa sĩ với tên gọi Aureolin hay Coban vàng

Tổng hợp từ nhiều nguồn (Tài liệu được thẩm định)